
Người nước ngoài nghĩ như thế nào khi người Việt nói tiếng Anh?
chi phí cơ hội
Khái niệm chi phí cơ hội, ám chỉ giá trị của phương án thay thế tốt nhất tiếp theo bị từ bỏ khi đưa ra quyết định, có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế. Lần đầu tiên nó được nhà kinh tế học người Anh Henry Sidgwick giới thiệu vào cuối thế kỷ 19 dưới thuật ngữ "hy sinh thay thế". Trong cuốn sách "Nguyên lý kinh tế" (1883), Sidgwick đã thảo luận về khái niệm "hy sinh thay thế" như một yếu tố quan trọng của quá trình ra quyết định hợp lý. Ông lập luận rằng các cá nhân nên cân nhắc giá trị của những gì họ phải từ bỏ để lựa chọn một hành động cụ thể. Tuy nhiên, thuật ngữ "opportunity cost" không trở nên phổ biến cho đến thế kỷ 19, khi nhà kinh tế học người Mỹ và là người đoạt giải Nobel Harold Hotelling giới thiệu thuật ngữ này trong một bài báo năm 1931 có tựa đề "Phúc lợi chung liên quan đến các đề xuất thay đổi kinh tế". Hotelling ủng hộ việc sử dụng thuật ngữ chi phí cơ hội thay vì hy sinh thay thế vì nó truyền tải tốt hơn ý tưởng từ bỏ một phương án thay thế xứng đáng. Kể từ đó, khái niệm chi phí cơ hội đã trở thành nguyên lý cốt lõi của kinh tế học, được sử dụng để giúp đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh, tài chính và các lĩnh vực khác, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét tất cả các lựa chọn có sẵn và hậu quả tiềm ẩn của chúng.
Sarah phải đối mặt với chi phí cơ hội khi cô quyết định đăng ký thực tập mùa hè thay vì đi nghỉ ở bãi biển. Chi phí bỏ lỡ kỳ nghỉ là sự tận hưởng và thư giãn mà cô sẽ được trải nghiệm.
Chi phí cơ hội khi theo đuổi bằng thạc sĩ là thu nhập tiềm năng có thể kiếm được bằng cách đi làm trong những năm đó.
Các nhà đầu tư thường phải đối mặt với chi phí cơ hội khi quyết định giữ cổ phiếu hay bán để mua cổ phiếu khác. Chi phí giữ cổ phiếu trước đó là lợi nhuận tiềm năng có thể đạt được khi đầu tư vào cổ phiếu mới.
Marianne phải lựa chọn giữa việc mua một chiếc xe mới hoặc đi du lịch với bạn bè. Chi phí cơ hội của việc mua xe là cơ hội được đi du lịch và tạo ra những kỷ niệm với bạn bè.
Chi phí cơ hội khi tung ra một sản phẩm mới bao gồm các nguồn lực dành cho việc phát triển và tiếp thị sản phẩm đó, cũng như lợi nhuận tiềm năng có thể kiếm được bằng cách đầu tư vào thứ khác.
Khi nhân viên chọn chấp nhận thăng chức thay vì tăng lương, chi phí cơ hội là mức thu nhập cao hơn có thể kiếm được nếu vẫn giữ nguyên vị trí trước đó.
Các trường đại học đôi khi phải đối mặt với chi phí cơ hội khi quyết định đầu tư vào các tòa nhà mới hay thuê thêm giảng viên. Chi phí xây dựng cơ sở mới là những lợi ích tiềm năng có thể đạt được bằng cách bổ sung thêm nhiều nguồn lực học thuật.
Trong một thị trường đông đúc, đôi khi các doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí cơ hội khi quyết định theo đuổi một dòng sản phẩm mới hay mở rộng sang các lãnh thổ mới. Chi phí mở rộng có thể là cơ hội chiếm được thị phần lớn hơn trong thị trường hiện tại.
Những người mới tốt nghiệp có thể phải đối mặt với chi phí cơ hội khi quyết định có nên khởi nghiệp hay nhận lời mời làm việc hay không. Chi phí theo đuổi tinh thần kinh doanh là thu nhập tiềm năng có thể kiếm được khi làm việc cho người khác.
Các doanh nhân thường phải đối mặt với chi phí cơ hội khi quyết định đầu tư vào nghiên cứu và phát triển hay cắt giảm chi phí bằng cách cắt giảm chi phí. Chi phí đầu tư vào R&D là khoản tiết kiệm tiềm năng có thể đạt được bằng cách cắt giảm chi phí.
Người nước ngoài nghĩ như thế nào khi người Việt nói tiếng Anh?
Bỏ ngay những âm không cần thiết khi phát âm tiếng Anh
Phát âm sai - lỗi tại ai?
Mẹo đọc số tiền trong tiếng anh cực nhanh và đơn giản
Cụm từ tiếng Anh bạn gái thường dùng mà bạn trai nhất định phải biết
Làm chủ các tình huống giao tiếp tiếng Anh qua điện thoại
Chữa ngay bệnh hay quên từ vựng tiếng Anh triệt để cho não cá vàng
Kinh nghiệm luyện đọc tiếng Anh hay và hiệu quả
Cách sử dụng câu chẻ trong tiếng Anh cực đơn giản
15 Thành ngữ tiếng Anh từ trái cây sẽ khiến bạn thích thú
Bình luận ()